Trong một số bài viết nhân nói về Lời Thề Sông Núi của Chiến sĩ Quân lực Việt Nam Cộng Hòa, các tác giả thường dùng không đồng nhất những danh từ để chỉ nhóm chữ “Tổ quốc, Danh dự, Trách nhiệm” như là tôn chỉ, khẩu hiệu, lý tưởng, v.v... Thật ra, đấy là một phương châm của quân nhân (soldier's motto) Quân lực Việt Nam Cộng Hòa.
Trước hết, cần trình bày lướt qua các biểu tượng (symbols) của một quốc gia trong đó có phương châm chiến sĩ như sau:
– Quốc hiệu / National name: Việt Nam Cộng Hòa / The United States of America.
– Quốc kỳ / National flag: nền vàng, ba sọc đỏ / sao và sọc.
– Quốc ca, quốc thiều / National anthem: Tiếng gọi Công dân / The Star-Spangled Banner.
– Quốc huy / Coat of arm: Tiết trực tâm hư // Lưỡng long triều nguyệt / Great Seal of the United States.
– Quốc hoa / National flower: Hoa Sen / The Rose.
– Phương châm quốc gia / National motto: Liberté, Egalité, Fraternité / Tự do, Bình đẳng, Bác ái (Pháp) / In God We Trust (Mỹ). [Cộng sản Việt Nam: CHXHCNVN: Độc lập, Tự do, Hạnh phúc / VNCH không đặt ra phương châm quốc gia].
– Phương châm quân nhân / Soldier's motto: dành cho quân đội.
– Quân lực VNCH: Tổ quốc, Danh dự, Trách nhiệm / Không quân: Tổ quốc, Không gian / Hải quân: Tổ quốc, Đại dương.
– Quân lực Hoa Kỳ:
– U.S. Army: This We’ll Defend (của Lục quân).
– U.S. Marine Corps: Semper Fidelis – Always Faithful (của Thủy quân Lục chiến).
– U.S. Navy: Non sibi sed patriae – Not self, but country (của Hải quân).
– U.S. Air Force: Aim High - Fly-Fight-Win (của Không quân).
– U.S. Coast Guard: Semper Paratus – Always Ready (của Lực lượng Duyên phòng).
– U.S. Space Force: Semper Supra – Always Above (của Lực lượng Không gian).
Ở đây chúng ta tạm thời chấp nhận con dấu của Tổng thống VNCH I và II như quốc huy chứ thật ra quốc hiệu, quốc kỳ, quốc ca, quốc huy, và phương châm quốc gia đều phải do Quốc hội quyết định. Việt Nam Cộng Hòa còn quá non trẻ với 30 năm lịch sử (1956-1975) mà phải tập trung mọi tiềm lực quốc gia vào cuộc chiến tranh bảo vệ tự do dân chủ cho người dân nên Hiệu kỳ Tổng thống (President flag) không phải là quốc huy mà chỉ là biểu trưng cho vị trí Tổng Tư lệnh Quân đội.
Nhóm chữ "Tổ quốc, Danh dự, Trách nhiệm" là biểu trưng cho tổ chức quân đội VNCH khởi xuất từ những Lời Thề Sông Núi danh dự của người chiến sĩ Quân lực Việt Nam Cộng Hòa. Từ các lời thề tại các căn cứ chiến khu huấn luyện can bộ quân sự của các chính đảng chống Pháp như Việt Nam Quốc Dân Đảng và Đại Việt Quốc Dân Đảng rồi đến ba lời thề của các quân trường đào tạo sĩ quan hiện dịch và trừ bị của VNCH gồm:
– Nguyện trung thành với Tổ quốc!
– Xin thề!
– Nguyện giữ gìn Danh dự của người chiến sĩ VNCH!
– Xin thề!
– Nguyện chấp hành mệnh lệnh của cấp chỉ huy và hoàn thành Trách nhiệm trong mọi tình huống!
– Xin thề!
Trong Lục quân, Không quân, Hải quân thì Lục quân là anh lớn; trong Lục quân thì Bộ binh là anh cả. Phương châm quân đội "Tổ quốc, Danh dự, Trách nhiệm" là một hướng dẫn hành động của mọi quân binh chủng Quân lực Việt Nam Cộng Hòa. Quân lực Việt Nam Cộng Hòa dùng chữ "khẩu hiệu" (slogan) để chỉ ba lời thề này.
Quân lực Việt Nam Cộng hòa |
|
|
|
Hoạt động |
1955 – 1975 |
Quốc gia |
Việt Nam Cộng hòa |
Phân loại |
Lực lượng vũ trang |
Tên khác |
Quân đội Việt Nam Cộng hòa |
Khẩu hiệu |
Tổ quốc - Danh dự - Trách nhiệm |
Nhưng dùng chữ "khẩu hiệu" (slogan) là chưa chính xác vì không nên nhầm lẫn giữa hai chữ “phương châm” (motto) và “khẩu hiệu trung thực” (honest slogan) vì chữ honest slogan dùng để chỉ phẩm tính can đảm, anh dũng, và trung thực của những đơn vị nhỏ hay trung nằm trong một đại đơn vị đã có motto rồi.
Tóm lại, chỉ có chữ "phương châm" [ 方 針 ] là chính xác nhất để nói về Phương châm Tổ quốc, Danh dự, Trách nhiệm của Quân lực VNCH.(1) Trong một văn cảnh nào đó không chính thức, như sáng tác văn học chẳng hạn, thì có thể dùng chữ "tâm niệm" (mindfulness) để thay chỗ của chữ "phương châm;" ngoài ra, tất cả các chữ như châm ngôn, phương ngôn, tiêu ngữ, tiêu chí, khẩu hiệu, bản sắc, tôn chỉ, lý tưởng, v.v... đều không thích hợp với Phương châm Tổ quốc, Danh dự, Trách nhiệm của Quân lực Việt Nam Cộng Hòa.
– Trần Việt Long
Chú thích:
(1) Chữ phương châm đã được Tiến sĩ Trần Văn Lương, CSV/QGHC, giúp giải thích rõ ràng hơn như sau: Phương [ 方 ] là vuông vắn; hướng; phép; thuật; phương thuốc (direction). Châm [ 針 ] là cái kim chỉ hướng nam; nam châm; cái xu hướng của ý chí (magnetic needle). Phương châm là kế hoạch để tiến hành xu hướng với mục tiêu như phương châm làm chính trị, phương châm giáo dục (with the meaning figuratively extending to "guidance" in general).