Nếu cho đến cuối năm 2003 quý vị 65 tuổi hoặc nhiều hơn, quý vị có thể nhận được tiền thuế miễn giảm dành cho người lớn tuổi. Nếu quý vị còn dưới 65 tuổi nhưng không thể tiếp tục làm việc được nữa vì bị mất sức lao động hoàn toàn và vĩnh viễn, quý vị cũng có thể nhận được tiền thuế miễn giảm loại này. Giống như các loại tín thuế khác, tín thuế dành cho người lớn tuổi và mất sức là loại tín thuế được trừ trực tiếp vào tiền thuế nợ. Số tiền thuế giảm cao nhất của tín thuế này là $1,125.
Quý vị có thể nhận tín thuế dành cho người cao tuổi và mất sức khi:
§ Quý vị hội đủ điều kiện cá nhân.
§ Tùy theo tình trạng hôn nhân của quý vị, lợi tức sau khi điều chỉnh của quý vị phải ít hơn $12,500 (người sống độc thân), hoặc $25,000 (kết hôn và khai chung hồ sơ thuế với vợ/chồng).
§ Nguồn lợi tức không phải đóng thuế từ quỹ an sinh xã hội của quý vị hoặc từ quỹ hưu cũng phải ít hơn $3,700 (người độc thân) hay $7,500 (người kết hôn và khai chung hồ sơ thuế với vợ/chồng).
Nói chung, nếu vào cuối năm thuế quý vị là công dân hay thường trú dân của Hoa Kỳ và đã 65 tuổi; hoặc chưa đủ 65 tuổi nhưng về hưu sớm do bị mất sức lao động hoàn toàn và vĩnh viễn và quý vị nhận được trợ cấp mất sức lao động (nguồn lợi tức này không phải đóng thuế), quý vị là người hội đủ điều kiện cá nhân đề nhận tín thuế này.
Đối với những người kết hôn, nếu trong năm thuế, có một khoảng thời gian nào hai vợ chồng không chung sống trong cùng một nhà, họ có thể khai chung hay khai riêng hồ sơ thuế mà vẫn có thể nhận được tiền miễn giảm dành cho người lớn tuổi và mất sức.
Trường hợp quý vị có thể khai thuế với cương vị người chủ gia đình có con nhỏ, cho dù người vợ hay chồng của quý vị sống chung nhà với quý vị trong 6 tháng đầu năm, quý vị vẫn có thể nhận được tín thuế này nếu quý vị thỏa đáng tất cả các điều kiện sau đây:
o Quý vị trả hơn một nửa các chi phí trong gia đình trên cả năm.
o Trong suốt 6 tháng cuối năm, vợ/chồng của quý vị không sống chung trong nhà với quý vị, và sự vắng mặt của người này không phải là tạm thời.
o Căn nhà là nơi cư ngụ chính của đứa trẻ; đứa trẻ có thể là con, con riêng của vợ hay chồng mình, con nhận nuôi đã hơn nửa năm, hoặc đứa con quý vị bảo trợ trong cả năm.
o Quý vị có thể khai miễn giảm thuế cá nhân cho đứa trẻ. Hoặc
o Quý vị không thể khai miễn giảm cá nhân cho đứa trẻ chỉ vì một trong điều kiện dưới đây:
a. Quý vị đã đồng ý bằng cách ký mẫu đơn 8332 để người vợ/chồng đã ly dị khai miễn giảm cá nhân cho đứa trẻ.
b. Giấy thoả thuận quý vị ký có hiệu lực sau năm 1984 và ghi rõ rằng quý vị sẽ không khai miễn giảm cá nhân cho đứa trẻ, đồng thời, người cha/hay mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng đứa trẻ có quyền được khai miễn giảm cá nhân cho đứa trẻ trên hồ sơ thuế của họ và điều này không bị ảnh hưởng bởi bất cứ điều kiện nào khác, như tiền trợ cấp nuôi dưỡng đứa trẻ.
c. Người vợ hay chồng của quý vị là người không trực tiếp nuôi dưỡng đứa trẻ đã cung cấp ít nhất $600 trong cả năm để giúp nuôi đứa trẻ; người này không được quyền khai miễn giảm cá nhân cho đứa trẻ vì giấy thoả thuận giữa hai người đã được ký trước năm 1985.
Các tình huống kể trên rất ít khi thấy đối với người đã trên 65 tuổi, nhưng với những người còn dưới 65 tuổi, khi tai nạn bất ngờ xảy ra đối với một trong hai người đưa đến hậu quả họ bị mất sức lao động vĩnh viễn và hoàn toàn, việc hiểu được những yêu cầu vừa nêu ra là điều cần thiết.
Đối với những người dưới 65 tuổi, quý vị có thể nhận được tiền thuế miễn giảm chỉ khi nào quý vị đã vĩnh viễn nghỉ việc do bị mất sức hoàn toàn. Điều này có nghĩa là:
Khi ngưng làm việc quý vị đã bị mất sức hoàn toàn và vĩnh viễn, không thể làm việc như trước. Và
Quý vị bị mất sức trước ngày cuối cùng của năm khai thuế.
Ngay cả khi quý vị không chính thức nghỉ hưu, quý vị vẫn được xem như đã nghỉ hưu vĩnh viễn và không làm việc trở lại được vì tình trạng sức khỏe. Khi phải nghỉ hưu trước tuổi 65, quý vị phải có giấy chứng nhận của bác sĩ vào ngày tháng quý vị bắt đầu nghỉ hưu để xác nhận tình trạng hoàn toàn và vĩnh viễn bị mất sức. Quý vị không cần phải nộp chung giấy chứng nhận của bác sĩ vào hồ sơ khai thuế, nhưng hãy giữ trong hồ sơ lưu của quý vị.
Khi khai thuế, để nhận được tiền miễn giảm dành cho người lớn tuổi hay người bị mất sức, quý vị nên sử dụng mẫu đơn 1040A với Schedule 3, hay mẫu đơn 1040 với Schedule R. Quý vị không thể nhận được tín thuế của người lớn tuổi hoặc người bị mất sức nếu quý vị nộp đơn thuế bằng mẫu đơn 1040EZ.
Xin tham khảo thêm tài liệu liên quan về vấn đề này trong ấn bản 524 về Tiền Miễn Giảm Thuế Dành Cho Người Lớn Tuổi hay Người Bị Mất Sức (Publication 524 - Credit for the Elderly or the Disabled. Quý vị cũng có thể đọc tài liệu này ngay trên mạng thông tin của Sở Thuế Vụ tại địa chỉ www.irs.gov, hoặc gọi cho IRS qua điện thoại số 1-800-829-3676 để yêu cầu gởi tài liệu đến tận nhà cho quý vị.
Quý vị có thể nhận tín thuế dành cho người cao tuổi và mất sức khi:
§ Quý vị hội đủ điều kiện cá nhân.
§ Tùy theo tình trạng hôn nhân của quý vị, lợi tức sau khi điều chỉnh của quý vị phải ít hơn $12,500 (người sống độc thân), hoặc $25,000 (kết hôn và khai chung hồ sơ thuế với vợ/chồng).
§ Nguồn lợi tức không phải đóng thuế từ quỹ an sinh xã hội của quý vị hoặc từ quỹ hưu cũng phải ít hơn $3,700 (người độc thân) hay $7,500 (người kết hôn và khai chung hồ sơ thuế với vợ/chồng).
Nói chung, nếu vào cuối năm thuế quý vị là công dân hay thường trú dân của Hoa Kỳ và đã 65 tuổi; hoặc chưa đủ 65 tuổi nhưng về hưu sớm do bị mất sức lao động hoàn toàn và vĩnh viễn và quý vị nhận được trợ cấp mất sức lao động (nguồn lợi tức này không phải đóng thuế), quý vị là người hội đủ điều kiện cá nhân đề nhận tín thuế này.
Đối với những người kết hôn, nếu trong năm thuế, có một khoảng thời gian nào hai vợ chồng không chung sống trong cùng một nhà, họ có thể khai chung hay khai riêng hồ sơ thuế mà vẫn có thể nhận được tiền miễn giảm dành cho người lớn tuổi và mất sức.
Trường hợp quý vị có thể khai thuế với cương vị người chủ gia đình có con nhỏ, cho dù người vợ hay chồng của quý vị sống chung nhà với quý vị trong 6 tháng đầu năm, quý vị vẫn có thể nhận được tín thuế này nếu quý vị thỏa đáng tất cả các điều kiện sau đây:
o Quý vị trả hơn một nửa các chi phí trong gia đình trên cả năm.
o Trong suốt 6 tháng cuối năm, vợ/chồng của quý vị không sống chung trong nhà với quý vị, và sự vắng mặt của người này không phải là tạm thời.
o Căn nhà là nơi cư ngụ chính của đứa trẻ; đứa trẻ có thể là con, con riêng của vợ hay chồng mình, con nhận nuôi đã hơn nửa năm, hoặc đứa con quý vị bảo trợ trong cả năm.
o Quý vị có thể khai miễn giảm thuế cá nhân cho đứa trẻ. Hoặc
o Quý vị không thể khai miễn giảm cá nhân cho đứa trẻ chỉ vì một trong điều kiện dưới đây:
a. Quý vị đã đồng ý bằng cách ký mẫu đơn 8332 để người vợ/chồng đã ly dị khai miễn giảm cá nhân cho đứa trẻ.
b. Giấy thoả thuận quý vị ký có hiệu lực sau năm 1984 và ghi rõ rằng quý vị sẽ không khai miễn giảm cá nhân cho đứa trẻ, đồng thời, người cha/hay mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng đứa trẻ có quyền được khai miễn giảm cá nhân cho đứa trẻ trên hồ sơ thuế của họ và điều này không bị ảnh hưởng bởi bất cứ điều kiện nào khác, như tiền trợ cấp nuôi dưỡng đứa trẻ.
c. Người vợ hay chồng của quý vị là người không trực tiếp nuôi dưỡng đứa trẻ đã cung cấp ít nhất $600 trong cả năm để giúp nuôi đứa trẻ; người này không được quyền khai miễn giảm cá nhân cho đứa trẻ vì giấy thoả thuận giữa hai người đã được ký trước năm 1985.
Các tình huống kể trên rất ít khi thấy đối với người đã trên 65 tuổi, nhưng với những người còn dưới 65 tuổi, khi tai nạn bất ngờ xảy ra đối với một trong hai người đưa đến hậu quả họ bị mất sức lao động vĩnh viễn và hoàn toàn, việc hiểu được những yêu cầu vừa nêu ra là điều cần thiết.
Đối với những người dưới 65 tuổi, quý vị có thể nhận được tiền thuế miễn giảm chỉ khi nào quý vị đã vĩnh viễn nghỉ việc do bị mất sức hoàn toàn. Điều này có nghĩa là:
Khi ngưng làm việc quý vị đã bị mất sức hoàn toàn và vĩnh viễn, không thể làm việc như trước. Và
Quý vị bị mất sức trước ngày cuối cùng của năm khai thuế.
Ngay cả khi quý vị không chính thức nghỉ hưu, quý vị vẫn được xem như đã nghỉ hưu vĩnh viễn và không làm việc trở lại được vì tình trạng sức khỏe. Khi phải nghỉ hưu trước tuổi 65, quý vị phải có giấy chứng nhận của bác sĩ vào ngày tháng quý vị bắt đầu nghỉ hưu để xác nhận tình trạng hoàn toàn và vĩnh viễn bị mất sức. Quý vị không cần phải nộp chung giấy chứng nhận của bác sĩ vào hồ sơ khai thuế, nhưng hãy giữ trong hồ sơ lưu của quý vị.
Khi khai thuế, để nhận được tiền miễn giảm dành cho người lớn tuổi hay người bị mất sức, quý vị nên sử dụng mẫu đơn 1040A với Schedule 3, hay mẫu đơn 1040 với Schedule R. Quý vị không thể nhận được tín thuế của người lớn tuổi hoặc người bị mất sức nếu quý vị nộp đơn thuế bằng mẫu đơn 1040EZ.
Xin tham khảo thêm tài liệu liên quan về vấn đề này trong ấn bản 524 về Tiền Miễn Giảm Thuế Dành Cho Người Lớn Tuổi hay Người Bị Mất Sức (Publication 524 - Credit for the Elderly or the Disabled. Quý vị cũng có thể đọc tài liệu này ngay trên mạng thông tin của Sở Thuế Vụ tại địa chỉ www.irs.gov, hoặc gọi cho IRS qua điện thoại số 1-800-829-3676 để yêu cầu gởi tài liệu đến tận nhà cho quý vị.
Gửi ý kiến của bạn